Một nhóm sĩ quan và chuyên gia địa lý pháp nghiên cứu địa hình để xây dựng tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt vào khoảng năm 1901-1902.
Thoạt nhìn qua, người ta tưởng tượng rằng họ thật đông đảo. Trên thực tế, họ chỉ bằng một nắm tay… Có khoảng chừng vài chục vạn người cư dân pháp trên bán đảo Đông Dương trước Đệ Nhị Thế Chiến, và trong đám người nầy chỉ có vài ngìn người thật sự tham gia vào việc khai phá và xây dựng Đông Dương. Bán đảo Đông Dương không phải là một thuôc địa có đông đảo dân pháp cư ngụ, và những dữ kiện ghi chép trong cuộc kiểm tra dân số vào năm 1937 đã là một nguồn tài liệu qúy báu.
Những tài liệu và lời bình luận dưới đây trích từ cuốn sách «Sự tăng trưởng kinh tế của Đông Dương thuộc Pháp» (L’évolution économie de l’Indochine Française) của Charles Robequain, giáo sư ở Đại Học Sorbonne, Paris (1939).
Họ có bao nhiêu người?
Người «Âu châu» cư ngụ tại Đông Dương khoảng chừng 24.000 vào năm 1913, 25.000 vào năm 1921 và 42.345 người vào năm 1937.
Xứ | Tổng kết dân số | Người âu và người có âu tịch | % người âu / toàn thể dân số |
Cochinchine | 4.616.000 | 16.084 | 0,35% |
Tonkin | 8.700.000 | 18.171 | 0,21% |
Annam | 5.656.000 | 4.982 | 0,09% |
Cambodge | 3.046.000 | 2.534 | 0,08% |
Laos | 1.012.000 | 574 | 0,06% |
Tổng kết và tỷ lệ | 23.030.000 | 42.345 | 0,18% |
Tổng kết toàn thể Đông Dương, chỉ có một «người âu và người có quốc tịch âu» trên 544 người bản xứ. Đông đảo nhất là ở Cochinchine (Nam Kỳ - 1 trên 286 người bản xứ) và ít nhất là ở Laos (Lào - 1 trên 1763 người bản xứ).
Chỉ có 574 người âu trên xứ Lào!
Trên thực tế, người pháp ở Đông Dương còn ít hơn, nếu ta muốn tìm hiểu thêm chi tiết về người âu và người mang quốc tịch âu châu và quốc tịch khác:
Người có quốc tịch pháp và sinh đẻ mang quốc tịch âu | 36.134 |
Người thụ đắc quốc tịch âu | 2.746 |
Nhật bản | 231 |
Anh quốc | 138 |
Hoa Kỳ | 94 |
Những cư dân khác | 2311 |
Những quốc tịch khác không kê khai | 691 |
Tổng cộng người pháp và cư dân | 42.345 |
Cũng vì vậy, người pháp sinh đẻ ở chính quốc chỉ có 36.134 người vào năm 1937.
Nơi sinh | Phái nam | Phái nữ | Các phái hợp lại |
Pháp | 13.229 | 5.816 | 19.045 |
Đông Dương | 7.552 | 7.886 | 15.438 |
Từ các thuộc địa khác | 2.426 | 917 | 3.343 |
Sắc dân khác | 3.245 | 1.174 | 4.519 |
Tổng cộng | 26.452 | 15.793 | 42.345 |
Những người cư dân Ấn-Độ thuộc Pháp có khoảng chừng một ngìn. Họ sinh sống tập trung vào những thành phố lớn ở Cochinchine, nhất là ở thành phố Sài Gòn mà họ làm những dịch vụ buôn bán vải vóc, đổi và cho vay tiền.
Có một số người pháp đến từ các thuộc địa khác như đảo Réunion và Antilles (Carribeans), khoảng 2345 người.
Còn những người sinh đẻ tại Đông Dương kể cả những người con lai (những người được cha hoặc mẹ gốc âu châu thừa nhận) hoặc những người đàn bà bản xứ kết hôn chính thức với người âu mà họ được thụ đắc quốc tịch pháp từ 21 tuổi. Do đó, những người pháp chính gốc thật sự thì ít hơn con số 42.345 người. Trên thực tế chỉ có khoảng 30.000 người.
Nguồn gốc địa lý của những người pháp ở Đông Dương không được kê khai rỏ ràng, nhưng người ta ghi nhận có một phần lớn đến từ các tỉnh thuộc miền nam nước Pháp, mà trong đó đa số là dân đảo Corse. Người bretons (xứ Bretagne, về tây bắc nước Pháp, giáp với Anh quốc và Ái Nhỉ Lan) cũng có một số đông. Những nguồn gốc chính của các cư dân nầy ảnh hưởng đến rất nhiều về lịch sử : nó đã tham dự vào phong tục, tập quán và phong cách chính trị cùng với những hoạt động về kinh tế.
Tỷ lệ người cư dân phái nữ cũng tăng lên, nhờ vào những điều kiện vệ sinh và tiện nghi, sự phát triển những khu nghỉ mát, sự vận chuyển đi lại dể dàng bằng đường thủy và cũng do sự phân rả từ những ý nghỉ lo âu ái ngại của những dân cư thành thị ở chính quốc. Đông Dương là nơi thu hút ngay cả những người phụ nữ độc thân cũng tìm được việc làm : người ta thấy họ đông đảo trong các trường học. Tuy nhiên số cư dân phụ nữ vẫn ít hơn đám đàn ông nhất là cư dân «da trắng 100%».
Về thang tuổi cho thấy có một khoảng trống giửa lứa tuổi từ 10 đến 20 : mặc dầu được canh tân không ngừng, tổ chức học đường tại Đông Dương chưa cho phép giử lại những người vị thành niên. Những bậc phụ huynh vẫn còn thích gởi con cái của họ ăn học ở chính quốc, nơi mà không khí được xem là «dù sao chăng nữa cũng là nơi thuận lợi cho sự phát triển thể lực, đào tạo tính thông minh và luân lý tốt».
Tỷ lệ tử vong:
Vào năm 1885, trên một đoàn quân khoảng 12.000 người đổ bộ lên Tonkin (Bắc Kỳ), 1/3 quân số ngả qụy vì bệnh sốt rét hoặc hồi hương sau 4 hoặc 5 tháng trấn đóng…
Từ đấy, những liều thuốc huyết thanh phòng dịch và tiêm thuốc ngừa được tăng nhanh.
Tỷ lệ mắc bệnh từ 500 trên 1 ngìn vào năm 1885 đã xuống 200 trên 1 ngìn người vào năm 1904. Tuy nhiên nó vẫn còn đong đưa giửa 180 đến 250 trên 1 ngìn người từ năm 1905 đến 1930, vẫn là con số đáng lưu ý. Những công việc vệ sinh lành mạnh được chấp hành dưới sự điều khiển của Viện Pasteur đã cho được nhiều kết qủa, tình hình những trung tâm thành thị hiếm khi bị dịch bệnh.
Những ngành nghề chuyên nghiệp:
Lảnh vực nghề nghiệp | Chỉ số | % |
Nông lâm nghiệp | 705 | 3.4% |
Kỹ nghệ và hầm mỏ | 1.172 | 5.7% |
Vận tải & chuyên chở | 419 | 2% |
Thương nghiệp | 1.517 | 7.4% |
Ngân hàng và bảo hiểm | 249 | 1.2% |
Nghề tự do | 1.795 | 8.8% |
Quân đội và hàng hải | 10.779 | 52.6% |
Công chức | 3.873 | 18.9% |
Tổng số người có khai nghề nghiệp | 20.509 | 100% |
Không nghề nghiệp | 21.836 | |
Tổng số | 42.345 |
70% người châu âu và người có quốc tịch âu có khai báo nghề nghiệp công chức hoặc quân đội và chiếm khoảng 15.000 người! Thông thường những quân nhân phải ở nhiệm sở trong vòng 2 năm.
Những công chức cũng đông đảo vào năm 1914 (4.366 người) và năm 1929 (4.836 người) trước khi có quyết đinh trao phần việc hành chánh cho người bản xứ đảm nhận sau vụ Khủng Hoảng Kinh Tế Toàn Cầu vào năm 1929.
Những người vô nghề nghiệp đa số là phụ nữ và trẻ con.
Những người hành nghề tự do trong đó có 629 người truyền giáo (Công Giáo và Tin Lành).
Cuối cùng thì có một nắm người chừng vài ngìn tên thực dân thường lui tới hoán đổi với những nguồn nhân lực mới mẽ đến từ chính quốc và chính họ đã giử vai trò quan trọng trong việc khai phá Đông Dương.
Dân ngụ cư khác ở Đông Dương: Hoa kiều
Họ rất đông đảo so với số người âu…
Xứ | Tổng số dân cư | Hoa kiều | % Hoa kiều / Tổng số dân cư |
Cochinchine | 4.616.000 | 171.000 | 3.7% |
Cambodge | 3.046.000 | 106.000 | 3.48% |
Tonkin | 8.700.000 | 35.000 | 0.4% |
Annam | 5.656.000 | 11.000 | 0.19% |
Laos | 1.012.000 | 3.000 | 0.3% |
Tổng cộng | 23.030.000 | 326.000 | 1.42% |
*chú thích: Cochinchine = Nam Kỳ; Annam = Trung Kỳ; Tonkin = Bắc Kỳ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét